Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
18182

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình năm 2022

Ngày 12/10/2022 08:16:00

 

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN 
XÃ ĐỊNH LIÊN


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 

Số: 33/KH-UBND

Định Liên, ngày 11 tháng 10 năm 2022

 

 

KẾ HOẠCH

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp

 có mức sống trung bình năm 2022

 
 

 


Thực hiện Kế hoạch số 132/KH-UBND, ngày 22/9/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Yên Định về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022;

Ủy ban nhân dân xã Định Liên ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 (gọi tắt là Kế hoạch rà soát) với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 để đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo năm 2022, đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân giúp các cấp chính quyền triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và các chính sách kinh tế - xã hội khác năm 2023 và các năm tiếp theo.

2. Yêu cầu

Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 thực hiện đúng phương pháp, quy trình, được quy định tại Quyết định số 24 và Thông tư số 07 đảm bảo công khai, dân chủ; đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương; sự giám sát của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và sự tham gia của người dân.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi

Trên địa bàn toàn xã.

2. Đối tượng áp dụng

Hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn xã.

III. NỘI DUNG

1. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo

1.1. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều

a) Tiêu chí thu nhập

- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.

b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

1.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình

a) Chuẩn hộ nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b) Chuẩn hộ cận nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.

2. Quy trình, tiến độ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình

2.1. Quy trình rà soát định kỳ

Bước 1. Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát (Mẫu số 03)

Tổ rà soát ở các thôn (gọi tắt là Tổ rà soát) chủ trì, phối hợp với cán bộ chỉ đạo thôn và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần soát, gồm:

- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do thôn đang quản lý tại thời điểm rà soát;

- Đối với hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát (Mẫu số 01) và những hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có nguy cơ nghèo, cận nghèo do rà soát viên, trưởng thôn phát hiện lập danh sách đưa vào Mẫu số 02 (Phiếu A) để nhận dạng nhanh hộ gia đình không thuộc đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trường hợp có dưới 4 tiêu chí thì đưa vào danh sách hộ cần rà soát.

Lưu ý: Cán bộ chỉ đạo thôn, lực lượng rà soát viên, trưởng thôn chủ động phát hiện những hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có nguy cơ nghèo, cận nghèo để hướng dẫn hộ gia đình làm giấy đề nghị đưa vào danh sách các hộ rà soát nhanh theo phiếu A.

Bước 2. Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình (Mẫu số 4.2).

Cán bộ chỉ đạo rà soát thôn chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.

Bước 3. Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát.

- Thành phần cuộc họp: Cán bộ chỉ đạo rà soát hộ nghèo của thôn, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát.

- Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát (chủ yếu tập trung vào các hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại từ bước 2 theo quy định.

- Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản (Mẫu số 05), có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bn lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã).

Bước 4. Niêm yết, thông báo công khai.

- Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 06, Mẫu số 07) tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã; thông báo qua hệ thống đài truyền thanh cấp (nếu có) trong thời gian 03 ngày làm việc.

- Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa và trụ sở UBND  xã trong thời gian 03 ngày làm việc.

- Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND  xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát).

Bước 5. Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.

- Chủ tịch UBND xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND huyện (qua phòng LĐ TB&XH huyện) về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (Mẫu số 08).

Bước 6. Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Chủ tịch UBND xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND huyện, quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (Mẫu số 19) và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 20).

Bước 7. Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

Phòng LĐ TB&XH tổng hợp tham mưu cho UBND huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

2.2. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm

- Thực hiện theo quy định tại điều 5 Quyết định số 24.

- Thời gian rà soát: mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.

2.3. Quy trình xác định hộ làm nông nghiệpcó mức sống trung bình

- Thực hiện theo quy định tại điều 6 Quyết định số 24.

- Thời gian thực hiện: Từ ngày 15 hàng tháng.

3. Phương pháp rà soát và phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo

3.1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 24): Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Kế hoạch này để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:

- Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm B1):

+ Ở khu vực nông thôn: 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng;

- Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B2):10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

3.2. Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo

- Hộ nghèo:

+ Khu vực nông thôn: hộ có điểm B1 ≤ 140 điểm và điểm B2 ≥ 30 điểm

- Hộ cận nghèo:

+  Khu vực nông thôn: hộ có điểm B1≤ 140 điểm và điểm B2< 30 điểm

4. Phương pháp xác định hộ làm nông nghiệpcó mức sống trung bình

phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.

5. Hệ thống biểu mẫu, phiếu rà soát

Hệ thống biểu: Tại phụ lục II kèm theo Kế hoạch này, gồm: Các biểu mẫu quy định tại Quyết định số 24, Thông tư số 07 đã được đánh lại số thứ tự và một số mẫu biểu có bổ sung thêm thông tin nhằm phục vụ công tác tổng hợp và thực hiện chính sách giảm nghèo có liên quan.

6. Báo cáo kết quả rà soát định kỳ năm 2022

6.1. Báo cáo sơ bộ

- Các tổ rà soát báo cáo Chủ tịch UBND  xã (qua CC Chính sách – xã hội) trước ngày 20/10/2022. Hồ sơ báo cáo gồm: Biểu tổng hợp theo Mẫu số 06: Danh sách hộ nghèo, cận nghèo sau khi rà soát.

- Công chức chính sách – xã hội tổng hợp tham mưu trình Chủ tịch UBND xã  báo cáo Chủ tịch UBND  huyện (qua  Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 24/10/2022. Hồ sơ báo cáo gồm: Công văn báo cáo và Biểu tổng hợp theo Mẫu số 08.

 6.2. Báo cáo chính thức

- Các tổ rà soát báo cáo Chủ tịch UBND  xã (qua CC Chính sách – xã hội) trước ngày 30 /10/2022. Hồ sơ báo cáo gồm: Biên bản họp thôn, phiếu B, phiếu A, giấy đề nghị rà soát của các hộ,Mẫu số 06, Mẫu số 7. Số lượng hồ sơ báo cáo lập thành 02 bộ (01 bộ lưu tại  thôn, 01 bộ lưu tại xã.

- Công chức chính sách - xã hội tổng hợp tham mưu trình Chủ tịch UBND xã  báo cáo Chủ tịch UBND  huyện (qua  Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 04/11/2022

 - Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo của Chủ tịch UBND  xã (Mẫu số 19) kèm hệ thống biểu tổng hợp của  xã từ Mẫu số 08 đến Mẫu số 18 theo chuẩn giai đoạn 2022 - 2025.

- Hồ sơ lưu tại UBND xã gồm: (1) Hệ thống bảng biểu, Giấy đề nghị rà soát, Phiếu rà soát; (2) Văn bản xin ý kiến của Chủ tịch UBND cấp xã và văn bản trả lời của Chủ tịch UBND huyện về kết quả rà soát; (3) Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo của Chủ tịch UBND cấp xã, biểu tổng hợp của xã; (4) Quyết định phê duyệt kết quả rà soát của Chủ tịch UBND huyện kèm các biểu mẫu tổng hợp; (5) Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện tại cấp xã.

7 Báo cáo kết quả rà soát thường xuyên

Ngày 05 hàng tháng (từ tháng 02 đến tháng 9), các tổ rà soát tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND (nếu có); Chủ tịch UBND xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên trên địa bàn (nếu có). Phòng LĐ TB&XH tổng hợp tham mưu trình Chủ tịch UBND huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

8. Kinh phí thực hiện

Căn cứ Kế hoạch được duyệt và kinh phí được phân bổ, UBND bố trí thêm kinh phí để thực hiện tốt, đảm bảo chất lượng những nội dung công việc trên.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo xã, Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo xã

- Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp có mức sống trung bình theo thôn được phân công theo Kế hoạch này. Chịu trách nhiệm giải trình trước Chủ tịch UBND xã nếu có những vấn đề sai sót trong quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại đơn vị thôn được phân công phụ trách.

- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết quả rà soát tại thôn được phân công về Trưởng Ban Chỉ đạo xã (qua công chức Chính sách- Xã hội): Báo cáo kết quả rà soát sơ bộ trước ngày 20/10/2022; kết quả rà soát chính thức trước ngày 30/10/2022.

2. Công chức Chính sách - Xã hội

- Tham mưu xây dựng, triển khai kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn xã.

- Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các thôn thực hiện rà soát.

- Tổ chức tập huấn quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình cho thành viên Ban Chỉ đạo xã, tổ rà soát các thôn.

- Tổ chức tập huấn cho lực lượng rà soát viên và những cá nhân có liên quan quy trình, phương pháp và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn.

- Chuẩn bị tài liệu hướng dẫn phục vụ rà soát.

- Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã thực hiện chỉ đạo, kiểm tra, phúc tra, giám sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại  địa phương.

- Tổng hợp kết quả rà soát; báo cáo Chủ tịch UBND xã kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo sơ bộ và chính thức.

- Tham mưu Chủ tịch UBND  xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND huyện về kết quả .

- Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình.

- ng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn xã.

3. Công chức Văn phòng – Thống kế

- Kiện toàn ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã do Chủ tịch UBND làm Trưởng ban; công chức Văn hóa - Xã hội (phụ trách chính sách) làm Phó trưởng ban; Trưởng các đoàn thể, công chức Văn phòng - Thống kê, Tài chính - Kế toán, Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng - Môi trường; Tư pháp - Hộ tịch, cán bộ công chức có liên quan, các ông/bà Trưởng thôn và cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội được phân công theo dõi tại xã làm thành viên. Mời lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tham gia giám sát.

- Kiện toàn các tổ rà soát trực tiếp làm công tác rà soát, tổng hợp dữ liệu gồm: Trưởng thôn, đại diện một số đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, ...). Mời đồng chí Bí thư Chi bộ tham gia.

- Phối hợp công chức chính sách – xã hội hướng dẫn các thôn thực hiện rà soát, tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn .

4. Trưởng trạm y tế xã

Phối hợp với các thành viên ban chỉ đạo, các thành viên tổ rà soát  trong việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo hướng dẫn của Bộ Y tế, của huyện.

5. Công chức Tài chính - kế toán

Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình.

6. Công chức Văn hóa – xã hội:

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022; tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 và việc xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội.

- Chủ trì, giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên phạm vi toàn xã; Chỉ đạo Trưởng ban công tác mặt trận ở các thôn chủ trì tổ chức giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn thôn.

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội các cấp tham gia tích cực công tác thông tin, tuyên truyền và thực hiện giám sát quy trình rà soát đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác ở các đơn vị thôn.

8. Đơn vị thôn:

-  Các thành viên tổ rà soát tham gia tập huấn đầy đủ, đúng thành phần.

- Tuyên truyền, giải thích cho cán bộ và nhân dân ở địa bàn thôn hiểu được: Mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ của rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022; tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 và việc xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình.

- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn thôn.

- Rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025.

- Xác định hộ làm nông nghiệp, có mức sống trung bình khi nhận được giấy đề nghị của hộ gia đình.

- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn;

- Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình làm nông nghiệp có mức sống trung bình đúng thời gian quy định.

Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nếu còn vướng mắc phát sinh, đề nghị các thành viên, đơn vị phản ánh kịp thời về Ban Chỉ đạo xã (qua Công chức Chính sách – xã hội) để phối hợp, giải quyết./.

 

 Nơi nhận:
- UBND huyện (để b/c);

- Phòng LĐ TB&XH huyện (để b/c);

- Đảng ủy, TT HĐND xã (để b/c);

- UBMTTQ xã và đoàn thể;
- Thành viên BCĐ xã;

- Thành viên Tổ giúp việc xã;

- Các thôn;

- Lưu: VT, CS.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

Lê Văn Trung

 

 

  

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình năm 2022

Đăng lúc: 12/10/2022 08:16:00 (GMT+7)

 

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN 
XÃ ĐỊNH LIÊN


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 

Số: 33/KH-UBND

Định Liên, ngày 11 tháng 10 năm 2022

 

 

KẾ HOẠCH

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp

 có mức sống trung bình năm 2022

 
 

 


Thực hiện Kế hoạch số 132/KH-UBND, ngày 22/9/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Yên Định về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022;

Ủy ban nhân dân xã Định Liên ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 (gọi tắt là Kế hoạch rà soát) với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 để đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo năm 2022, đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân giúp các cấp chính quyền triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và các chính sách kinh tế - xã hội khác năm 2023 và các năm tiếp theo.

2. Yêu cầu

Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 thực hiện đúng phương pháp, quy trình, được quy định tại Quyết định số 24 và Thông tư số 07 đảm bảo công khai, dân chủ; đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương; sự giám sát của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và sự tham gia của người dân.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi

Trên địa bàn toàn xã.

2. Đối tượng áp dụng

Hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn xã.

III. NỘI DUNG

1. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo

1.1. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều

a) Tiêu chí thu nhập

- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.

b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

1.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình

a) Chuẩn hộ nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b) Chuẩn hộ cận nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.

2. Quy trình, tiến độ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình

2.1. Quy trình rà soát định kỳ

Bước 1. Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát (Mẫu số 03)

Tổ rà soát ở các thôn (gọi tắt là Tổ rà soát) chủ trì, phối hợp với cán bộ chỉ đạo thôn và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần soát, gồm:

- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do thôn đang quản lý tại thời điểm rà soát;

- Đối với hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát (Mẫu số 01) và những hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có nguy cơ nghèo, cận nghèo do rà soát viên, trưởng thôn phát hiện lập danh sách đưa vào Mẫu số 02 (Phiếu A) để nhận dạng nhanh hộ gia đình không thuộc đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trường hợp có dưới 4 tiêu chí thì đưa vào danh sách hộ cần rà soát.

Lưu ý: Cán bộ chỉ đạo thôn, lực lượng rà soát viên, trưởng thôn chủ động phát hiện những hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có nguy cơ nghèo, cận nghèo để hướng dẫn hộ gia đình làm giấy đề nghị đưa vào danh sách các hộ rà soát nhanh theo phiếu A.

Bước 2. Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình (Mẫu số 4.2).

Cán bộ chỉ đạo rà soát thôn chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.

Bước 3. Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát.

- Thành phần cuộc họp: Cán bộ chỉ đạo rà soát hộ nghèo của thôn, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát.

- Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát (chủ yếu tập trung vào các hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại từ bước 2 theo quy định.

- Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản (Mẫu số 05), có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bn lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã).

Bước 4. Niêm yết, thông báo công khai.

- Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 06, Mẫu số 07) tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã; thông báo qua hệ thống đài truyền thanh cấp (nếu có) trong thời gian 03 ngày làm việc.

- Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa và trụ sở UBND  xã trong thời gian 03 ngày làm việc.

- Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND  xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát).

Bước 5. Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.

- Chủ tịch UBND xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND huyện (qua phòng LĐ TB&XH huyện) về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (Mẫu số 08).

Bước 6. Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Chủ tịch UBND xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND huyện, quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (Mẫu số 19) và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 20).

Bước 7. Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

Phòng LĐ TB&XH tổng hợp tham mưu cho UBND huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

2.2. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm

- Thực hiện theo quy định tại điều 5 Quyết định số 24.

- Thời gian rà soát: mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.

2.3. Quy trình xác định hộ làm nông nghiệpcó mức sống trung bình

- Thực hiện theo quy định tại điều 6 Quyết định số 24.

- Thời gian thực hiện: Từ ngày 15 hàng tháng.

3. Phương pháp rà soát và phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo

3.1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 24): Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Kế hoạch này để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:

- Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm B1):

+ Ở khu vực nông thôn: 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng;

- Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B2):10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

3.2. Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo

- Hộ nghèo:

+ Khu vực nông thôn: hộ có điểm B1 ≤ 140 điểm và điểm B2 ≥ 30 điểm

- Hộ cận nghèo:

+  Khu vực nông thôn: hộ có điểm B1≤ 140 điểm và điểm B2< 30 điểm

4. Phương pháp xác định hộ làm nông nghiệpcó mức sống trung bình

phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.

5. Hệ thống biểu mẫu, phiếu rà soát

Hệ thống biểu: Tại phụ lục II kèm theo Kế hoạch này, gồm: Các biểu mẫu quy định tại Quyết định số 24, Thông tư số 07 đã được đánh lại số thứ tự và một số mẫu biểu có bổ sung thêm thông tin nhằm phục vụ công tác tổng hợp và thực hiện chính sách giảm nghèo có liên quan.

6. Báo cáo kết quả rà soát định kỳ năm 2022

6.1. Báo cáo sơ bộ

- Các tổ rà soát báo cáo Chủ tịch UBND  xã (qua CC Chính sách – xã hội) trước ngày 20/10/2022. Hồ sơ báo cáo gồm: Biểu tổng hợp theo Mẫu số 06: Danh sách hộ nghèo, cận nghèo sau khi rà soát.

- Công chức chính sách – xã hội tổng hợp tham mưu trình Chủ tịch UBND xã  báo cáo Chủ tịch UBND  huyện (qua  Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 24/10/2022. Hồ sơ báo cáo gồm: Công văn báo cáo và Biểu tổng hợp theo Mẫu số 08.

 6.2. Báo cáo chính thức

- Các tổ rà soát báo cáo Chủ tịch UBND  xã (qua CC Chính sách – xã hội) trước ngày 30 /10/2022. Hồ sơ báo cáo gồm: Biên bản họp thôn, phiếu B, phiếu A, giấy đề nghị rà soát của các hộ,Mẫu số 06, Mẫu số 7. Số lượng hồ sơ báo cáo lập thành 02 bộ (01 bộ lưu tại  thôn, 01 bộ lưu tại xã.

- Công chức chính sách - xã hội tổng hợp tham mưu trình Chủ tịch UBND xã  báo cáo Chủ tịch UBND  huyện (qua  Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 04/11/2022

 - Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo của Chủ tịch UBND  xã (Mẫu số 19) kèm hệ thống biểu tổng hợp của  xã từ Mẫu số 08 đến Mẫu số 18 theo chuẩn giai đoạn 2022 - 2025.

- Hồ sơ lưu tại UBND xã gồm: (1) Hệ thống bảng biểu, Giấy đề nghị rà soát, Phiếu rà soát; (2) Văn bản xin ý kiến của Chủ tịch UBND cấp xã và văn bản trả lời của Chủ tịch UBND huyện về kết quả rà soát; (3) Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo của Chủ tịch UBND cấp xã, biểu tổng hợp của xã; (4) Quyết định phê duyệt kết quả rà soát của Chủ tịch UBND huyện kèm các biểu mẫu tổng hợp; (5) Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện tại cấp xã.

7 Báo cáo kết quả rà soát thường xuyên

Ngày 05 hàng tháng (từ tháng 02 đến tháng 9), các tổ rà soát tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND (nếu có); Chủ tịch UBND xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên trên địa bàn (nếu có). Phòng LĐ TB&XH tổng hợp tham mưu trình Chủ tịch UBND huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

8. Kinh phí thực hiện

Căn cứ Kế hoạch được duyệt và kinh phí được phân bổ, UBND bố trí thêm kinh phí để thực hiện tốt, đảm bảo chất lượng những nội dung công việc trên.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo xã, Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo xã

- Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp có mức sống trung bình theo thôn được phân công theo Kế hoạch này. Chịu trách nhiệm giải trình trước Chủ tịch UBND xã nếu có những vấn đề sai sót trong quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại đơn vị thôn được phân công phụ trách.

- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết quả rà soát tại thôn được phân công về Trưởng Ban Chỉ đạo xã (qua công chức Chính sách- Xã hội): Báo cáo kết quả rà soát sơ bộ trước ngày 20/10/2022; kết quả rà soát chính thức trước ngày 30/10/2022.

2. Công chức Chính sách - Xã hội

- Tham mưu xây dựng, triển khai kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn xã.

- Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các thôn thực hiện rà soát.

- Tổ chức tập huấn quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình cho thành viên Ban Chỉ đạo xã, tổ rà soát các thôn.

- Tổ chức tập huấn cho lực lượng rà soát viên và những cá nhân có liên quan quy trình, phương pháp và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn.

- Chuẩn bị tài liệu hướng dẫn phục vụ rà soát.

- Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã thực hiện chỉ đạo, kiểm tra, phúc tra, giám sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại  địa phương.

- Tổng hợp kết quả rà soát; báo cáo Chủ tịch UBND xã kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo sơ bộ và chính thức.

- Tham mưu Chủ tịch UBND  xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND huyện về kết quả .

- Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình.

- ng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn xã.

3. Công chức Văn phòng – Thống kế

- Kiện toàn ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã do Chủ tịch UBND làm Trưởng ban; công chức Văn hóa - Xã hội (phụ trách chính sách) làm Phó trưởng ban; Trưởng các đoàn thể, công chức Văn phòng - Thống kê, Tài chính - Kế toán, Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng - Môi trường; Tư pháp - Hộ tịch, cán bộ công chức có liên quan, các ông/bà Trưởng thôn và cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội được phân công theo dõi tại xã làm thành viên. Mời lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tham gia giám sát.

- Kiện toàn các tổ rà soát trực tiếp làm công tác rà soát, tổng hợp dữ liệu gồm: Trưởng thôn, đại diện một số đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, ...). Mời đồng chí Bí thư Chi bộ tham gia.

- Phối hợp công chức chính sách – xã hội hướng dẫn các thôn thực hiện rà soát, tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn .

4. Trưởng trạm y tế xã

Phối hợp với các thành viên ban chỉ đạo, các thành viên tổ rà soát  trong việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo hướng dẫn của Bộ Y tế, của huyện.

5. Công chức Tài chính - kế toán

Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình.

6. Công chức Văn hóa – xã hội:

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022; tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 và việc xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội.

- Chủ trì, giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên phạm vi toàn xã; Chỉ đạo Trưởng ban công tác mặt trận ở các thôn chủ trì tổ chức giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn thôn.

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội các cấp tham gia tích cực công tác thông tin, tuyên truyền và thực hiện giám sát quy trình rà soát đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác ở các đơn vị thôn.

8. Đơn vị thôn:

-  Các thành viên tổ rà soát tham gia tập huấn đầy đủ, đúng thành phần.

- Tuyên truyền, giải thích cho cán bộ và nhân dân ở địa bàn thôn hiểu được: Mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ của rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022; tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 và việc xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình.

- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn thôn.

- Rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025.

- Xác định hộ làm nông nghiệp, có mức sống trung bình khi nhận được giấy đề nghị của hộ gia đình.

- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn;

- Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình làm nông nghiệp có mức sống trung bình đúng thời gian quy định.

Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nếu còn vướng mắc phát sinh, đề nghị các thành viên, đơn vị phản ánh kịp thời về Ban Chỉ đạo xã (qua Công chức Chính sách – xã hội) để phối hợp, giải quyết./.

 

 Nơi nhận:
- UBND huyện (để b/c);

- Phòng LĐ TB&XH huyện (để b/c);

- Đảng ủy, TT HĐND xã (để b/c);

- UBMTTQ xã và đoàn thể;
- Thành viên BCĐ xã;

- Thành viên Tổ giúp việc xã;

- Các thôn;

- Lưu: VT, CS.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

Lê Văn Trung

 

 

  

CÔNG KHAI TIẾN ĐỘ GIẢI QUYẾT TTHC